Thứ Ba, 13 tháng 1, 2015

Bài 4: Rẽ phải đến công ty

Bài 4: Rẽ phải đến công ty


Bài 4 : Rẽ phải đến công ty


I. Từ mới

준비하다       Chuẩn bị                          만들다          Làm
놀다             Chơi                                소풍가다       Đi dã ngoại
알다             Biết                                 무르다          Không biết
찾다             Tìm kiếm                         필요하다       Cần
근저        Gần                    정도        Khoảng              그저께     Hôm kia
어제        Hôm qua            오늘        Hôm nay            내일        Ngày mai
작년        Năm ngoái          올해        Năm nay            내년        Sang năm
지난주     Tuần trước          이번주     Tuần này           다음주     Tuần sau
지난달     Tháng trước        이번달     Tháng này         다음달     Tháng sau
동                Đông                               서                Tây
남                Nam                                북                Bắc
지도             Bản đồ                             농담             Câu nói đùa
도시락          Thức ăn

남이섬          Đảo Nami
춘전             Chung Cheon

II.  Ngữ pháp

1. 그런데

그런데    có nghĩa là nhưng. Được dùng với 2 tình huống

-       Dùng để biểu đạt khi nghĩa của câu sau đối lập với câu trước.

Ví dụ :       한국어는 어럽습니다.
          한국어는 재미있습니다
ð  한국어는 어럽습니다, 그런데 재미있습니다.

-       Dùng khi có ý muốn thay đổi chủ đề câu chuyện.
Ví dụ :      남이섬은 어디에 있어요?
          주말 날씨가 어때요?
ð  남이섬은 춘전근저에 있어요, 그런데 주말 날씨는 어때요?

2.    V 아/어/ 주다

Lúc ra lệnh hay nhờ vả ta dùng mệnh lệnh cách ()세요. Nhưng so với (으)세요 thì //해주다mang tính khiêm tốn hơn.
/ 주다 đứng sau danh từ và thường đi cùng với (으)세요 cho nên trong rất nhiều trường hợp có dạng là // 주세요
-        주세요 được dùng khi động từ kết thúc bằng âm 
-        주세요 được dùng khi động từ kết thúc bằng các âm khác
-        주새요 được dùng khi động từ được tạo bởi 하다
-       Trong trường hợp động từ kết thúc bằng âm thì 

          가다             가주세요                 오다             와주세요
          앉다             앉아주세요              읽다             읽어주세요
          가다리다       가다려주세요           말하다          말해주세요
          운전하다       운전해주세요

3. Bắt đầu (부터) và Kết thúc (까지)

-Chỉ thời gian bắt đầu (부터) và kết thúc (까지)
          오늘부터 내일까지 집에서 쉬어요.

                   장소명사 _ 에서 장소명사_까지

-Chỉ địa điểm bắt đầu (에서) và kết thúc (까지)
          서울에서 베트남까지 비행기를 타고 가요.

4. N+ (으)로 

() đứng sau danh từ, có khả năng chỉ phương hướng.
Danh từ đứng trước () thường là các danh từ liên quan đến phương hướng hay danh từ chỉ nơi chốn. Động từ đi kèm thường là 가다오다.
Nếu danh từ phía trước có patchim thì dùng 으로, nếu không thì dùng .

Ví dụ :      어른쪽으로, 아래, 사무실

 - Vì  biểu hiện phương hướng nên động từ trong câu cũng giống . Tuy nhiên chỉ địa điểm nên sau  thường là 있다 hoặc 없다 và cấu trúc câu là:
                 
                   장소명사 +  + 있다/없다

()đi với động từ chỉ sự chuyển động và thường sử dụng dưới hình thức:

              N địa điểm+ () + 가다/오다

          오른쪽으로 가요.               Đi về phía bên phải.
          회사 와요.                     Đi đến công ty.      
          위 올라가세요.               Đi lên tầng 2.

Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015

Trung Tâm Tiếng Hàn Tốt Nhất Hà Nội


Các tiêu chí của một trung tâm tiếng hàn để trở thành trung tâm tiếng hàn tốt nhất.

 
Trung tâm tiếng hàn nào tốt nhất Hà Nội đang là một trong những câu hỏi cần được giải đáp của rất nhiều bạn có nguyện vọng học tiếng hànquốc mà không có thể tự học ở nhà.
 
Muốn tìm một trung tâm tiếng hàn để học thì không khó nhưng chất lượng đào tạo ra sao thì đó là một điều cần chúng ta kiểm chứng.
Vậy làm sao để nhận ra một trung tâm tiếng hàn tốt trong một danh sách các trung tâm ở trên mạng?
 
Điều đầu tiên phải kể đến đó là đội ngũ giảng viên:
 
 
Một đội ngũ giảng viên giỏi giàu kinh nghiệm là một điều quan trọng để đánh giá trung tâm đó có tốt hay không?
Khi có một đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm thì có thể giúp các bạn học viên học tiếng hàn dễ dàng tìm ra phương pháp học cho mình một cách hiệu quả nhất! Cùng với đó là việc tiếp thu kiến thức một cách nhanh nhất, tiếp thu các điểm nhấn quan trọng của bài học trong từng buổi học.
 
Điều thứ hai đó là chương trình đào tạo:
 
Khung chương trình đào tạo cũng là điều kiện tạo nên chất lượng đào tạo, nếu chương trình đào tạo hợp lý sẽ là điều giúp học viên có thể tiếp thu bài tốt nhất...
Khung chương trình đào tạo cũng phải làm sao cho việc học phải phù hợp với khoảng thời gian ít ỏi của học viên trong ngày.
 
Điều thứ 3 là Cơ sở Vật chất:
 
Cở sở vật chất hiện đại sẽ giúp chúng ta có một môi trường học trực quan hơn. Cùng với đó cơ sở vật chất hiện đại sẽ tạo ra được một cảm giác thoải mái khi đến học, khi các bạn thoải mái thì sẽ dễ dàng tiếp thu kiến thức.
 
Điều thứ 4 là Sỹ số học viên trong một lớp:
 
Điều này có vẻ như không quan trọng lắm nhưng thật ra số lượng học viên trong một lớp có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo vì nếu lớp học đông quá sẽ tạo ra nhiều điều bất lợi trong quá trình đào tạo. Khi có quá nhiều học viên thì việc ồn ào, giải đáp thắc mắc không ngay tức khắc được, điều đó là khó có thể tránh khỏi.... Vì vậy một lớp học chỉ nên từ 10 -15 học viên là đủ.
 
Hiện nay tại trung tâm tiếng hàn SOFL đã đạt được các tiêu chí đang tiếp tục nâng cao vị thế trong việc đào tạo tiếng hàn. Chúng tôi gồm những đội ngũ giảng viên tiếng hàn giỏi với nhiều năm kinh nghiệm kết hợp với chương trình đào tạo tiên tiến hiện đại nhất hiện nay. luôn lấy mục tiêu " Chất lượng đào tạo " đặt lên hàng đầu.
Hiện này trung tâm tiếng hàn SOFL đang có những chương trình đào tạo giành cho rất nhiều đối tượng:
Tiếng hàn sơ cấp giành cho người mới bắt đầu và người đã học tiếng hàn.
Khóa học giành cho người muốn đi xuất khẩu lao động
Khóa học luyện thi Topik, Tiếng Hàn giao tiếp
 
Hãy đến với trung tâm tiếng hàn SOFL  để trải nghiệm môi trường học thân thiện. Đây là nơi chấp cánh những ước mơ giỏi tiếng hàn và những chứng chỉ tiếng hàn cao quý nhất.

Tác giả bài viết: Trung tâm tiếng Hàn SOFL
Websitetrung tam tieng han

Thứ Tư, 7 tháng 1, 2015

Học tiếng Hàn ở đâu?

Học tiếng Hàn ở đâu?

Học tiếng hàn quốc ở đâu? Một câu hỏi đang cần lời giải đáp. Bạn đang tìm một trung tâm học tiếng hàn uy tín số 1 Hà Nội?

 
Học tiếng Hàn ở đâu?
 
Học tiếng hàn ở đâu đang là một trong những câu hỏi cần lời giải đáp của các học viên học tiếng hàn. Nếu chưa tìm được lời giải đáp đúng đắn thì các bạn sẽ phải mất rất nhiều thời gian, công sức để tìm ra nó!!!
 
Để học tiếng hàn các bạn có thể tự học ở nhà hoặc tìm đến một số trung tâm dạy tiếng hàn. Khi tìm đến một trung tâm dạy tiếng hàn chúng ta sẽ chưa xác định được trung tâm nào tốt, phù hợp với điều kiện kinh tế của mình.
 
Trung tâm tiếng hàn SOFL 365 Phố Vọng Hà Nội với đội ngũ giảng viên chất lượng cao đến từ trường Đại học Hà Nội, Đại Học Ngoại Ngữ nhận dạy học tiếng hàn từ trình độ sơ cấp đến cao cấp cho mọi lứa tuổi. Với nhiều năm kinh nghiệm và trình độ cao. Đội ngũ giảng viên của Trung tâm đào tạo tiếng Hàn SOFL sẽ cho các học viên cái nhìn tổng quan về tiếng hàn, các học viên sẽ được dạy những phương pháp học tiếng Hàn hiệu quả và dễ nhớ nhất.
 
NHỮNG ƯU ĐIỂM VƯỢT TRỘI CHỈ CÓ TẠI SOFL
 
   1.Giáo viên giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, nhiệt tình, thân thiện.
 
   2.Tư vấn chuyên nghiệp, chu đáo, nhiệt tình.
 
   3.Ứng dụng  POWERPOINT  được sử dụng trong bài giảng, chất lượng dạy và học được nâng cao.
 
   4.Cơ sở vật chất tốt, không gian rộng rãi, thoáng mát, trong lành.
 
   5.Có chỗ rộng rãi thuận tiện để ôtô, xe máy miễn phí, bảo vệ trông nom 24/24 chu đáo cẩn thận.
 
   6.Luôn có các chương trình ưu đãi và quà tặng học viên.
 
   7.Luôn tổ chức các hoạt động ngoại khóa.
 
   8.Cam kết đảm bảo chất lượng kiến thức học viên đạt được sau khi kết thúc khóa học.
 
Sứ mệnh của chúng tôi là mang lại sự hài lòng tối đa cho các học viên với phương châm Thầy giỏi, trò giỏi.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp chất lượng cao với mục tiêu mang lại sự tiến bộ trong quá trình học tập của Học sinh, sinh viên, giúp các em học giỏi hơn.
 
Trung tâm học tiếng hàn SOFL thường xuyên tổ chức các kỳ thi sát hạnh để đánh giá chất lượng học tập của học viên và chất lương giảng dạy của thầy cô, nhằm tạo ra nhưng phương pháp học tập tốt nhất cho các học viên.
Trung tam hoc tieng han Hà Nội sẽ luôn theo sát lớp cho đến khi kết thúc: theo dõi & cập nhật lịch dạy kèm chi tiết, báo cáo kết quả học tập hàng tháng.
 
Trung tâm tiếng hàn SOFL xin gửi lời tri ân tới quý phụ huynh, học viên cùng đội ngũ thầy cô giáo đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của trung tâm.
Đến với Trung tâm tiếng hàn SOFL Hà Nội các bạn không chỉ cảm nhận được một không gian học tập mang đậm nền văn hóa Hàn Quốc , mà còn nhận được cam kết về chất lượng đào tạo và nhiều hình thức  hỗ trợ học phí.
 

Thứ Hai, 5 tháng 1, 2015

Bài 1: Rất vui được biết các bạn

Bài 1: Rất vui được biết các bạn

Một số câu chào hỏi khi gặp bạn bè ^^

 


 Bài 1: Rất vui được biết các bạn
초급 1 : 여러분을 알게 되어 기쁩니다



 
I. Hội thoại (회화) :
선생님: 안녕하세요? 여러분
Giáo viên : Chào các bạn
학생들: 안녕하세요? 선생님
Học sinh: Chào thầy ạ
선생님: 내 이름은 최영임니다. 오늘부터 2급반을 가르치게 되었어요, 만나서 반갑습니다. 여러분, 자기소개를 해보세요, 이학생부터 해볼까요?
Giáo viên : Tôi là Choiyoung. Từ hôm nay tôi sẽ dạy lớp cấp 2, rất vui được gặp các bạn. Các bạn hãy tự giới thiệu bản thân nào, bắt đầu từ bạn này nhé ?
앙리 : 안녕하세요? 저는 앙리라 합니다. 일 년 동안 한국말과 역사를 공부하러 왔어요. 파리에서 한국어를 다섯 달 배웠지만 잘 못해요. 여러분 알게 되어 참 기쁩니다.
Angri: Xin chào. Em là Angri. Em đã học lịch sử và tiếng Hàn Quốc trong một năm rồi. Ở Paris em đã học tiếng Hàn được 5 tháng nhưng chưa giỏi. Rất vui được biết các bạn.

II. Từ vựng (어휘) :
여러분: mọi người                                                              알다: biết
~게 되다 : được ~                                                               기쁘다: vui
급: cấp                                                                                 자기: bản thân
소개 (하다): giới thiệu                                                       부터: bắt đầu
- 라고 하다 : ~ gọi là                                                          년: năm
동안: trong khoảng (thời gian)                                           파리 : Thủ đô Paris
달: tháng   (đơn vị đếm)                                                     단어/어휘 : từ vựng
고등 학생 : Học sinh trung học                                         아들 : con trai                   
      되다: được                                                                         불어: tiếng Pháp
      ~ 개월: tháng (dùng để nói số tháng)                                ~ 주일/ 주: tuần
     시간 : thời gian, tiếng đồng hồ (đơn v đếm)                     태권도: Taekwondo
     설악산: núi Soraksan (ở HQ)                                            나라: đất nước
    중학교: Trường trung học (tương đương trường THCS - cấp 2 ở Việt Nam)
    고등 학교: Trường trung học (tương đương trường THPT- cấp 3 ở Việt Nam)

II. Phát âm (발음) : 

1.일 년 동 안 [일련똥안]
2.태권도[태꿘도]

 
III.Ngữ pháp (문법):
1.V-게 되다: xuất hiện ~, trở thành ~, được ~ (nối 2 động từ với nhau)
- 한국에 와서 그 친구를 알게 되었어요 : Vì đến HQ nên được biết bạn.
- 매운 음식을 못 먹었는데 한국에 와서 먹게 되었어요  : Không biết ăn cay, đến Hàn Quốc thì biết ăn cay
N은/ n / 되다 : trở thành, được nên
- 내 동생은 고등 학생이 됐어요 : Em trai tôi đã trở thành học sinh cấp 3
- 나는 내년에 대학생이 됩니다  : Sang năm tôi sẽ là sinh viên
2. N을/ 소개하다 :  Gii thiệu
- 제 동생을 소개하겠습니다  : Tôi sẽ giới thiệu em trai của tôi
- 월슨 씨는 나에게 친구를 소개했습니다  : Wilson giới thiệu bạn cho tôi
3. N부터: từ, bt đu từ...
- 밥부터 먹읍시다 : Ăn cơm trước
- 3월부터 배웠어요 : Bắt đầu học từ tháng 3
4.N (이)라고 하다: được gọi là, tên là
-저는 김철수라고 합니다 = 제 이름은 김철수 입니다.
Tôi được gọi là Kim Cheolsoo = Tên tôi là Kim Cheolsoo.

IV. Cách dùng từ (어휘와 표현):
1. 여러분 : mọi người, các bạn, quý vị (dùng khi phát biểu trước đám đông, hội nghị ,...)
- 늘부터 여러분과 같이 공부하게 되었어요 :  Từ hôm nay tôi sẽ học chung với các bạn
2.V-게 되어(서) 반갑다(기쁘다) : rất vui vì~/ rất vui được ~
- 여러분을 만나게 되어 반갑습니다 : Rất vui được gặp các bạn
3. N 에게 N을/를 가르치다 : dạy (cái gì) ~ cho  (ai) ~/ chỉ ~
- (저에게) 영어 좀 가르쳐 주세요 : Làm ơn dạy tiếng Anh cho tôi
4. 자기 N : Bản thân, cá nhân, tự mình
- 자기 소개를 해 봅시. 다 : Hãy tự giới thiệu về mình
5. 년, 달[개월], 주일[주], 시간 : Năm, tháng, tuần, giờ (tiếng)
일 년 : 1 năm, 삼 년: 3 năm
한 달 (일 개월): 1 tháng, 네 달 (사 개월) : 4 tháng
일 주일 (일 주) : 1 tuần, 이 주일 (이 주) : 2 tuần
한 시간 : 1 giờ (1 tiếng), 두 시간: 2 giờ (2 tiếng)
6. N 동안 : trong thời kỳ, trong giai đoạn, trong khoảng thời gian
-삼 년 동안 한국에서 살았어요 : Tôi sống ở HQ 3 năm
- 한국말을 얼마 동안 배웠어요? : Bạn đã học tiếng HQ trong bao lâu?