Thứ Tư, 13 tháng 5, 2015

Phân biệt các bộ chữ tiếng Nhật

Nguồn: Trung tâm nhật ngữ sofl
Vì sao tiếng Nhật dùng 3 loại chữ: Kanji, Hiragana, Katakana?
Các bạn chắc đều biết tiếng Nhật sử dụng ba loại chữ là Kanji, Hiragana và Katakana. Nhiều người thắc mắc không hiểu tại sao lại phải dùng nhiều như vậy, sao không dùng chữ romaji (chữ la tinh) như tiếng Việt cho tiện?
Hôm nay tôi xin nói về vai trò của chữ viết và vai trò của 3 loại chữ Kanji, Hiragana, Katakana trong tiếng Nhật.

Để có thể hiểu sâu về vai trò của chữ viết các bạn có thể tìm đọc quyển "Tiếng Việt Văn Việt Người Việt" của cố giáo sư Cao Xuân Hạo.
Chữ viết không phải là thứ có vai trò chính để ghi lại phát âm, mà vai trò chính là để đọc. Đọc chữ kanji (hay chữ Hán) sẽ nắm bắt được ý nghĩa nhanh hơn nhiều so với đọc chữ la tinh. Trong các ngôn ngữ châu Âu, tiếng Anh và tiếng Pháp không phải là ngôn ngữ ký âm (ghi lại đúng cách phát âm). Một từ tiếng Anh hay tiếng Pháp nếu bạn muốn biết cách đọc bạn phải tra từ điển (Ví dụ Monica phải đọc là Mo-nơ-cờ với trọng âm là "Mo"). Thế kỷ 18 đã có phong trào đòi cải cách tiếng Anh và tiếng Pháp sao cho cách viết đúng với cách phát âm, nhưng đều thất bại. Tương tự với tiếng Trung, người ta cố cải cách bằng cách bỏ chữ tượng hình và thay vào ký âm la tinh nhưng phần lớn độc giả đọc đều không hiểu hoặc với tốc độ rất chậm.
Tiếng Việt là ngoại lệ vì phát âm tiếng Việt phong phú hơn nên ít gây hiểu lầm khi đọc hơn, tuy nhiên do không biết mặt chữ Hán nên nhiều người không giỏi tiếng Việt cũng như không biết nguồn gốc các từ trong tiếng Việt. Nếu bạn biết chữ Hán thì các bạn có thể thấy những từ như "quần", "áo" cũng là chữ gốc hán, hay chữ "cắt" từ chữ "cát", "thêm" là từ chữ "thiêm" (thêm vào) mà ra.


Chữ Kanji và Hiragana trong tiếng Nhật

Hình ảnh
Quay trở lại với tiếng Nhật: Tiếng Nhật ban đầu dùng chữ kanji để viết nhưng chữ kanji bộc lộ một số hạn chế, đó là trong khi tiếng Hán là tiếng đơn âm thì tiếng Nhật là ngôn ngữ chắp vá phải ghép vài âm tiết mới thành một từ, và từ này khi chia quá khứ, hiện tại, tương lai thì lại khác nhau. Do đó họ phải thêm vào chữ Hiragana để tiện việc chia như vậy. Tiếng Nhật sử dụng kết hợp chữ kanji để ghi ý nghĩa và chữ Hiragana để thực hiện chức năng ngữ pháp, ví dụ với từ "ăn" sẽ có các từ sau:
食べる:Ăn
食べた:Đã ăn
食べて:Hãy ăn (sai khiến)/ <Thể liên kết>
食べている:Đang ăn
食べられる:Bị ăn
食べさせる:Bắt ăn / Cho ăn
食べさせられる:Bị bắt ăn


Bằng cách sử dụng chữ Kanji và Hiragana như trên hệ thống chữ viết tiếng Nhật vừa đơn giản, vừa dễ hiểu mà vẫn thực hiện đầy đủ chức năng ngôn ngữ của nó.

Cùng xem thêm: kinh nghiệm học tiếng nhật

Đây là cách mà người Nhật làm:
Họ lấy chữ kanji mà có âm (kun'yomi hay on'yomi) bắt đầu bằng âm mà họ muốn tạo (ví dụ "to", "ta", ...) rồi đơn giản hóa nó đi sao cho dễ viết.
Ví dụ để tạo chữ "to" thì họ dùng chữ 止る ("tomaru") và đơn giản hóa thành:
止(とまる) → と
Các ví dụ khác:
世(せ) → せ
天(てん)→ て
利(り)→ り
安(あん)→ あ
由(ゆ)→ ゆ
太(た)→ た
也(や)→ や

Tên gọi Hiragana (平仮名) gồm có "hira" (bình) và "gana" (giả danh, nghĩa là "tên mượn tạm") có nghĩa là chữ mượn tạm bằng cách làm đơn giản hóa (làm bằng xuống).

Sao không sử dụng toàn bộ là chữ Hiragana cho đơn giản và đỡ phải học chữ kanji?
Lý do khá đơn giản: (1) Dùng chữ kanji giúp việc đọc hiểu trở nên cực kỳ dễ dàng, (2) Chữ Hiragana không sẽ khó đọc vì không biết từ bắt đầu và kết thúc ở đâu, (3) Chữ kanji không hề khó học.
Các bạn hãy xem 2 câu sau:
ははははなをかった。
たかがはらはなかがわらえきでさんぽしていた。
Việc phân biệt từ nào với từ nào cũng đã là việc khá khó khăn và mất thời gian. Nếu sử dụng kanji thì mọi việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều:
母は花を買った。
高河原は中河原駅で散歩していた。

Nhưng trong ngôn ngữ nói có dùng chữ kanji đâu mà vẫn hiểu nhau?
Bởi vì ngôn ngữ nói có nhịp điệu và có sự ngắt âm phù hợp giúp người nghe có thể phân biệt rõ ràng các từ với nhau.
Ví dụ câu trên có thể ngắt như sau:
Haha wa, hana wo, katta.
Takagahara wa, Nakagawara eki de, sanpo shite ita.
Ngoài ra nhịp điệu trong ngôn ngữ nói là thứ quan trọng giúp truyền đạt điều muốn nói.

Chữ Katakana trong tiếng Nhật


Chữ Katakana (片仮名, kata ("phiến", một phần) + tên tạm) là chữ được tạo ra bằng cách lấy một phần (kata) của chữ kanji để làm "chữ viết tạm Katakana". Các bạn có thể xem bảng sau (thuộc trang web Wikipedia):
Tham khảo thêm trang website: phan biet cac bo chu tieng nhat

Thứ Bảy, 21 tháng 3, 2015

Bộ Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp

Bộ Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp
bộ giáo trình tiếng hàn tổng hơp


Nhằm hỗ trợ các học viên học tập tốt tiếng hàn, Trung tâm tiếng hàn SOFL gửi tới các học viên bộ Giáo trình và sách Bài tập tiếng hàn tổng hợp.

Giáo trình sơ cấp 1: Tại Đây

Bài Tập sơ cấp 1: Tại Đây

Giáo trình sơ cấp 2: Tại Đây

Bài tập sơ cấp 2: Tại Đây

Giáo trình trung cấp 3: Tại Đây

Bài tập trung cấp 3: Tại Đây

Giáo trình trung cấp 4: Tại Đây

Bài tập trung cấp 4: Tại Đây

Giáo trình cao cấp 5: Tại Đây

Bài tập cao cấp 5: Tại Đây

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2015

Bài 15: Từ Vựng Tên Các Loại Thuốc

Bài 15: Từ Vựng Tên Các Loại Thuốc
감기약 ......thuốc cảm
기침약 ......thuốc ho
마취약 ......thuốc tê
마취제...... thuốc mê
도포약 ......thuốc bôi
가루약 ......thuốc bột
내복약 ......thuốc uống
물약 ..........thuốc nước
쓴 약......... thuốc đắng
신경안정제..... thuốc an thần
보음[補陰]제... thuốc bổ âm
다이어트 약.....thuốc giảm cân
지혈제....... thuốc cầm máu
회충약 .......thuốc tẩy giun
소독약....... thuốc sát trùng
피임약....... thuốc tránh thai
비듬약 .......thuốc trị gàu
소화제 .......thuốc tiêu hóa
구급약 .......thuốc cấp cứu
보약 ...........thuốc bổ thận
살균제 .......thuốc sát trùng
상비약 .......thuốc dự phòng
외용약....... thuốc bôi ngoài
태아 영양제 ........thuốc dưỡng thai
가래삭이는 약 = 거담제.. thuốc khử đờm
관장제 ........thuốc rửa ruột
구토제 ........thuốc chống nôn
머리염색약 = 염모제... thuốc nhuộm tóc
위장약 .........thuốc đau dạ dày
모발영양제...thuốc dưỡng tóc
소독약....... thuốc tiệt trùng
특효약 .......thuốc đặc biệt
결핵약 .......thuốc chữa suyễn
예방약 .......thuốc phòng chống
안약........... thuốc nhỏ mắt
강심제....... thuốc trợ tim
항암제....... thuốc chống ung thư
설사약 .......thuốc đi ngoài
근육보강제 ....... thuốc tăng nở cơ bắp
해독제 .......thuốc giải độc
점안액 .......thuốc nhỏ mắt
진경제....... thuốc hạn chế co giật
기생충구충제......... thuốc diệt kí sinh trùng
불로장수약 = 불노장생약 thuốc trường sinh bất não
멀미약 .......thuốc chống say tàu xe
혈압약 .......thuốc huyết áp
연고.......... thuốc mỡ
해열제 .......thuốc hạ sốt
항생제 .......thuốc kháng sinh
한약...........thuốc bắc
진통제 .......thuốc giảm đau
소염제 .......thuốc chống viêm
살충제....... thuốc sát trùng
자극제 .......thuốc kích thích


Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Bảy, 7 tháng 3, 2015

Bài 1. Xin lỗi, anh tên là gì?

Bài 1. Xin lỗi, anh tên là gì?
 
실례지만, 이름이 어떻게 되세요?
bạn tên gì
1.1 Bình và ông James Baker gặp nhau lần đầu ở một buổi tiếp tân.

빈과 제임스베커씨가 한 접견실에서 처음 만나다.
B : Chào anh.
안녕하세요.
J : Chào anh. Xin lỗi, anh tên là gì?
안녕하세요. 실례지만, 이름이 어떻게 되세요?
B : Tôi tên là Bình. Rất vui được gặp anh
제 이름은 빈 입니다. 만나서 반갑습니다.
J : Tôi tên là James. Rất vui được gặp anh.
저는 제임스 입니다. 만나서 반갑습니다.

1.2 Việt và Lan đã biết nhau

비엣과 란은 서로 알고있다
V : Chào cô Lan. Cô có khỏe không?
안녕하세요 란씨. 건강하세요?
L : Chào anh Việt. Tôi khỏe. Còn anh?
안녕하세요 비엣씨. 저는 건강해요. 당신은요?
V : Cám ơn cô. Tôi cũng khỏe.
고마워요. 저도 건강해요.
L : Chào anh. Hẹn gặp lại.
안녕히 가세요. 또 만나요.
V : Chào cô. Hẹn gặp lại.
안녕히 가세요. 또 만나요.

1.3 Trong lớp học

교실에서
A : Chào cô.
선생님 안녕하세요.
B : Chào các bạn. Các bạn khỏe không?
여러분 안녕. 여러분 건강해요?
A : Dạ, khỏe. Cám ơn cô. Còn cô?
네, 건강해요. 감사합니다 선생님, 선생님은요?
B : Càm ơn. Tôi cũng khỏe.
고마워요. 나도 건강해요.
[문법]
1. "là" 는 문장의 주어인 명사/대명사를 연결하는 연결동사로서 "~이다" 라는 의미이며, 때때로 생략 가능하다.
예) Tôi tên là Min
내 이름 이다 민 (내 이름은 민입니다.)
2. "gì" 는 의문사로서 "무엇, 어떤" 의 의미로 의문구를 만들때 주로 쓰인다.
예) Em tên là gì
너 이름 이다 무엇? (너 이름이 뭐니?)
3. 인칭 대명사 : 이름대신 서로를 호칭하기 위한 대명사
ông : 나이든 남성
bà : 나이든 여성
anh : 형, 오빠나 동갑내기 남성
chị : 누나, 언니 동갑내기 여성
cô : 여자선생님, 아가씨
thầy: 남자선생님
em : 나이 어린사람
- 상대를 호칭하거나, 자신 스스로를 호칭할때도 동일.
* 예) 자신보다 어린 사람에게 Em tên là gì? (너 이름이 뭐니?)
자신보다 나이많은 상대에게 Em tên là Hà. (제 이름은 하 입니다.)
4. có... không? : ~있어요? ~ 해요? 라는 질문문장을 만든다.
예) Ông có khỏe không?
할아버지 건강 하세요?

Cô có bạn trai không?
아가씨 남자친구 있어요?

Thứ Hai, 2 tháng 3, 2015

Bài 7 : Phụ âm cuối - Patchim trong tiếng Hàn

Bài 7 : Phụ âm cuối - Patchim trong tiếng Hàn
 

I. Sơ lược về Patchim

Patchim là phụ âm đứng cuối/dưới của một từ trong tiếng Hàn.

Trước hết cần nắm rõ cấu tạo từ trong tiếng hàn, xem ở đây (có link bài nào rồi đó)

Có 2 loại là patchim đơn và patchim kép. Hai trong bốn loại âm tiết trong tiếng Hàn có liên hệ chặt chẻ với phụ âm cuối.
-       Loại 1: Nguyên âm + phụ âm (은, 안, 알, 응 …)
-       Loại 2: Phụ âm + nguyên âm + phụ âm (강, 담, 붓, 잣 …)

 Chủ yếu patchim thường được đưa về  7 phụ âm cơ bản là : ㄱ ㄴ ㄷ ㄹ ㅂ ㅁ ㅇ

 

Patchim Cách phát âm                            Ví dụ
ㄱ,ㄲ,ㅋ 꽃 /kôt/  hoa
눈 /nun/ mũi/tuyết
ㄷ,ㅅ,ㅊ,ㅈ,ㅎ,ㅌ,ㅆ 구두/kutu/ giày
겨울 /kyoul/ mùa đông
ㅂ,ㅍ 밥 /bap/cơm
봄 / bôm/ mùa xuân
병/byong/ chai/lọ
                                 

II. Patchim đơn

-       Loại 1: ㄴ (산), ㄹ (칼), ㅁ(금), ㅇ (강)
Đặc điểm chung của patchim loại 1 là âm rung
Có thể cảm nhận được việc luồng hơi từ phổi lên bị cản lại và có thể cảm nhận âm rung được phát ra.

-       Loại 2: ㄷ(곧), ㅌ(밑), ㅅ(읏), ㅆ(었), ㅈ(낮), ㅊ(빛)
Khi được viết như là phần cuối của một âm tiết thì sẽ cảm nhận được tất cả âm thanh được thoát ra do luồng hơi từ phổi lên bị cả lại đều là 았

-       Loại 3: ㄱ(녹), ㄲ(밖), ㅋ(부엌), ㅂ(집), ㅍ(짚)
Khác với cách phát âm là âm đầu tiên của âm tiết, chúng ta có thể cảm nhận được luồng hơi từ phổi đi ra bị cản lại.
녹, 박 âm trở thành là âm 악
집, 짚âm trở thành là âm앞

II. Patchim đôi

-       Loại 1: ㄳ(넋), ㄵ(앉), ㄼ(여덟), ㄽ(외곬), ㄾ(핥), ㅄ(ㅄ).
Điểm chung của loại này là âm thanh sẽ được đọc theo phụ âm viết bên trái.
ㄳ→ , ㄵ→ , ㄼ→ , ㄽ→ , ㄾ→ , ㅄ→ 

-       Loại 2: ㄺ(닭), ㄻ(덞), ㄿ(읊)
Đặc điểm chung của loại này là âm thanh sẽ được đọc theo phụ âm bên phải.
          ㄺ→ , ㄻ→ , ㄿ→ 

-       Loại 3: ㄶ(많), ㅀ(앓)
Đặc điểm của loại này là âm được đọc theo phụ âm bên trái.
          ㄶ→ , ㅀ→ 

IV. Từ vựng

Cùng học một số từ vựng cơ bản dưới đây :

떡: Bánh nếp.           빵: Bánh mì.           딸기: Dâu tây.               옷: Áo.               꽃:Hoa
생선: Cá.                 지갑: Ví.                 발: Chân                       잎: Lá.               닭: Gà.

Học tiếng Hàn không khó đúng không mọi người ^^
.

Chủ Nhật, 1 tháng 3, 2015

Bài 14: Mặt hàng này thịnh hành vào năm ngoái

 14      작년에 유핸한 제뭄이에요 
 
I. Từ vựng tiếng Hàn

디자인             Thiết kế                       검정색             Màu đen
은색                 Màu bạc                      얇다                 Mỏng
귀엽다             Đáng yêu                    안전하다         An toàn
가볍다             Nhẹ                             무겁다             Nặng
유행하다         Thịnh hành                  짓다                 Xây ( nhà), thổi (cơm)
나오다             Xuất hiện                    사용하다         Sử dụng
깎다                 Bào, gọt, giũa, giảm (giá)

II. Ngữ pháp tiếng Hàn

1.V ()+ N

Định ngữ động từ thì quá khứ sử dụng () sau động từ.
Ví dụ :
            듣다           →        들은                       만들다       →           만든
            걱다           →        걸은                       놀다           →           논
            가다           →        간                          보다           →           본
            읽다           →        읽은

Ví dụ :
어제 만난 사람이 누구예요?
주말에 먹은 한국음식이 어땠어요.
어제 제가 본드라마는 “대장금” 이에요.
제가 받은전물은 시겨에요.
일요일에 제가 간곳은 인사동 이에요.
박영아씨가 마신것은 커피에요.

2. V/Adj + 네요

-네요 được dùng sau động từ hoặc tình từ để thể hiện cảm thán.
- Sử dụng  네요với tất cả các động từ tính từ..
Tuy nhiên, với động từ và tính từ có đuôi là  thì   được bỏ đi trước khi thêm

Ví dụ :       만드네요, 아네요

            먹다           →        먹네요                   깎다           →        깎네요
            오다           →        오네요                   마시다       →        마시네요
            만들다       →        만드네요               예쁘다       →        예쁘네요
            빠르다       →        빠르네요               많다           →        많네요
            멋있다       →        멋있네요               가다           →        가네요

- Với thì quá khứ ta chỉ cần thêm / vào. Lúc đó ta có cấu trúc sau:

3. V/ Adj  _았네요/어네요

Ví dụ :

            먹다           →        먹었네요               깎다           →        깎았네요
            오다           →        왔네요                   만시다       →        만셨네요
            만들다       →        만들었네요           예쁘다       →        예뻤네요
            빠르다       →        빨랐네요               많다           →        많았네요
            멋있다       →        멋있었네요           가볍다       →        가벼웠네요

Chú ý : 네요 được dùng để biểu lộ cảm xúc, vì vậy nó thường gắn với 정말 (thực sự), 어주 (rất), 잘(tốt), 많이 (nhiều), 빨리(nhanh).


Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Bảy, 28 tháng 2, 2015

kinh nghiệm săn học bổng Hàn Quốc

Kinh Nghiệm Săn Học Bổng Du Học Hàn Quốc

Hàn Quốc đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn đối với học sinh, sinh viên Việt Nam. Học bổng du học có lẽ đã không còn là cụm từ xa lạ với mỗi học sinh sinh viên hiện nay. Đó là niềm ao ước của không biết bao nhiêu bạn trẻ năng động và ham học hỏi. Và để đặt chân tới niềm ao ước ấy có lẽ là cả một quá trình tích lũy, cố gắng lâu dài và có kế hoạch cụ thể.

Cũng như các nước khác, mỗi một chương trình học bổng Du Học Hàn Quốc cũng đều có những yêu cầu khác nhau, mà ứng cử viên phải đáp ứng và thỏa mãn những điều kiện đó mới có cơ hội thành công. Ở Hàn Quốc có rất nhiều loại học bổng và nguồn học bổng thường là do các trường, các tổ chức và chính phủ Hàn Quốc cấp. Thông thường các trường đại học khi cấp học bổng không đặt ra yêu cầu đối tượng ứng viên và những cam kết sau khi hoàn tất quá trình học tập. Nhưng với các chương trình học bổng của chính phủ hoặc của các tổ chức, ứng viên phải đáp ứng những yêu cầu về độ tuổi và kinh nghiệm làm việc, sau khi ra trường phải cam kết phục vụ trong lĩnh vực nào đó theo thời gian nhất định. Trước khi xin học bổng, các ứng viên cần tìm hiểu rõ hệ thống giáo dục từng trường và các chương trình đào tạo, cũng như những ngành nghề ưu tiên hay thế mạnh của họ. Hầu hết việc nộp hồ sơ xin học bổng từ chương trình của các tổ chức và chính phủ hoàn toàn miễn phí, trừ chi phí gửi hồ sơ qua bưu điện.

Ngoài ra, ở các trường đại học, mỗi giáo sư thường có các phòng nghiên cứu của riêng mình, và họ cũng cấp học bổng để tìm kiếm những sinh viên chăm chỉ, xuất sắc học tập và làm việc không những ở trường mà còn ngay tại phòng thí nghiệm của mình. Học bổng này được gọi là Học bổng Phòng thí nghiệm / Học bổng giáo sư. Sau khi bạn đã được giới thiệu bởi 1 người có quen biết với giáo sư, hoặc khi đã tự tìm được giáo sư thích hợp với chuyên môn của mình, bạn có thể tiến hành bước chuẩn bị hồ sơ để gửi đi. Hãy gửi hồ sơ của bạn trực tiếp tới giáo sư bằng email trước, sau đó hãy gửi bằng đường bưu điện sau. Thường xuyên liên lạc với giáo sư bằng email để biết kết quả. Các giáo sư Hàn Quốc rất lịch sự, trong trường hợp giáo sư không có ý định cấp học bổng, họ sẵn sàng giới thiệu hồ sơ của bạn cho những giáo sư khác có như cầu. Hãy gọi các giáo sư Hàn Quốc bằng Sir, và trên tiêu đề của email bạn nên ghi rõ là thư xin học bổng, bạn sẽ luôn được trả lời.

Dưới đây là tổng hợp những kinh nghiệm săn học bổng Hàn Quốc từ nhiều nguồn khác nhau.

I. Những vấn đề mà bạn phải có sự chuẩn bị lâu dài:
1. Điểm GPA:


Tùy theo mỗi chương trình học bổng mà họ yêu cầu ứng viên phải có điểm Trung bình toàn khóa (Grade Point Average – GPA) khác nhau. Thông thường bạn nên có điểm trung bình toàn khóa trên 8.0 (theo hệ thống tính điểm cũ ở Việt Nam), điều này đặc biệt quan trọng với các bạn có ý định xin học bổng đại học. Vì các bạn chưa hoặc ít có cơ hội tham gia nghiên cứu khoa học. Với những người muốn xin học bổng thạc sỹ hoặc tiến sỹ thì GPA có thể thấp hơn nếu như có công trình nghiên cứu chất lượng (Có tên trên các bài báo đăng trên tạp chí quốc tế uy tín).

2. Nghiên cứu khoa học:
Đây là cơ hội để bạn làm quen với công việc nghiên cứu. Tùy theo đặc thù từng lĩnh vực mà bạn sẽ làm quen và học được các kinh nghiệm, kỹ thuật khác nhau, những thứ rất có ích trong sơ yếu lí lịch (CV) của bạn khi xin học bổng.

Việc bạn tham gia nghiên cứu khoa học sẽ giúp bạn tìm được những người bạn cùng chí hướng, làm quen với giáo sư, nâng cao cơ hội tìm học bổng. Và như các bạn đã biết, trong hồ sơ xin học bổng của bạn thường phải có thư giới thiệu, thư giới thiệu của những giáo sư đóng vai trò quan trọng trong hồ sơ xin học bổng của bạn.

3. Kỹ năng ngoại ngữ:
Ngoại ngữ cũng là một phần rất quan trọng trong hồ sơ xin học bổng của bạn. Bạn có ngoại ngữ sẽ là một ưu thế trong quá trình apply học bổng, khi hồ sơ giữa các bạn có sự tương đồng thì ngoại ngữ cũng là một trong những yếu tố để họ lựa chọn bạn. Hoặc ngoại ngữ cũng là một phần giúp bạn nhận được những ưu ái lớn(như Học bổng chính phủ Hàn Quốc, nếu bạn có TOPIK cấp 5 hoặc cấp 6, bạn sẽ được miễn học tiếng 1 năm đầu và được cấp thêm 100.000 KRW/tháng ngoài những trợ cấp đã có.

Không phải người Hàn nào cũng biết và giao tiếp được tiếng Anh, nên bạn sẽ rất dễ lúng túng và nhiều khó khăn khi họ không thể hiểu bạn nói gì và bạn không diễn đạt điều mình muốn. Thậm chí bạn có thể gọi món trong tâm trạng rất lo lắng không biết món mình gọi sẽ như thế nào? (Thường menu ở Hàn không có tiếng Anh). Quan trọng nhất là có kết quả của kỳ thi TOPIK càng cao thì cơ hội xin học bỗng càng dễ. Muốn đạt kết quả cao các bạn nên luyện thi topik ở mọi lúc, mọi nơi

4. Tham gia các hoạt động ngoại khóa:
Việc tham gia vào các tổ chức tình nguyện trong nước quốc tế, các tổ chức phi chỉnh phủ, hoặc một khóa đạo tạo ngắn hạn quốc tế tổ chức ở Việt Nam về lĩnh vực bạn có ý định xin học bổng hoặc tham gia vào các hoạt động đoàn thể ở trường, lớp… cũng góp phần làm đẹp CV của bạn và làm hồ sơ xin học bổng của bạn có trọng lượng hơn.

5. Chuẩn bị một bộ hồ sơ xin học bổng hoàn chỉnh:
Trong thời gian cố gắng học tập trên lớp, chuẩn bị ngoại ngữ và các hoạt động ngoại khóa khác, bạn nên tìm hiểu và làm một bộ hồ sơ xin học bổng hoàn chỉnh. Có thể bạn chưa biết hoặc chưa tìm được chương trình học bổng cụ thể nào phù hợp với bạn và yêu cầu của chương trình đó như thế nào. Nhưng bạn cũng nên chuẩn bị trước cho mình một bộ hồ sơ tương đối, nhìn chung phần lớn các chương trình học bổng đều yêu cầu các giấy tờ sau:

– Bằng cấp, bảng điểm. Bạn nên đi đến các trung tâm dịch thuật công chứng để nhờ họ dịch và công chứng sang tiếng Anh. (Nếu bạn có xếp hạng đáng mơ ước (bạn cao tầm <=10%, tốt nhất là <=5%), đừng chần chừ, hãy làm một bảng xếp hạng và đính kèm ngay trong hồ sơ của bạn để nó trông “hoành tráng” hơn. Còn nếu xếp hạng của bạn dưới mức này thì bạn không nên nộp, sẽ chỉ khiến cho hồ sơ của bạn thêm phần “nhợt nhạt” mà thôi.)

Chứng chỉ tiếng anh (TOEFL hoặc IELTS).

Sơ yếu lí lịch (CV). Cái này bạn có thể tự thiết kế thật khoa học và bắt mắt. Một số chương trình học bổng đòi hỏi bạn làm CV theo mẫu của họ, tuy nhiên nếu bạn đã có CV tự thiết kế thì việc copy và paste sang mẫu CV của họ cũng rất nhanh.

Tuyên bố cá nhân (Personal Statement hoặc Statement of Purpose). Đặc biệt quan trọng với những bạn có ý đinh xin học bổng Đại học và phổ thông vì bạn chưa có kinh nghiệm nghiên cứu.

Kế hoạch học tập (Study Plan hoặc Research Proposal). Cái này quan trọng với những người xin học bổng Thạc sỹ và Tiến sỹ.

Thư giới thiệu. Thường thì các chương trình học bổng yêu cầu 2-3 thư giới thiệu từ những giáo sư cũ, thầy giáo cũ, giám đốc của bạn, người hướng dẫn tốt nghiệp… Bạn nên viết trước rồi nhờ họ xem lại và ký, và có dấu nữa thì càng tốt.

Ngoài ra tùy từng chương trình học bổng mà họ có thể đòi hỏi những giấy tờ khác như Giấy khai sinh, Hộ khẩu… cũng phải dịch sang tiếng Anh và công chứng. Bạn nên scan bộ hồ sơ này vì rất nhiều chương trình học bổng bạn có thể ứng cử online. Và việc ứng cử online sẽ giúp bạn tiết kiệm một khoản không nhỏ.

6. Tìm học bổng:
Sau khi đã trang bị cho mình những yếu tố cần thiết, nếu bạn cảm thấy mình đã sẵn sàng để apply một học bổng nào đó, hãy bắt tay ngay vào việc tìm kiếm học bổng phù hợp với hồ sơ của mình.

Có rất nhiều cách để tìm kiếm học bổng nhưng phổ biến hiện nay là tìm học bổng trên Internet. Bạn cũng có thể theo dõi các học bổng tiếng hàn trên trang trungtamtienghan.edu.vn đây thực sự là nguồn thông tin hữu ích cho các bạn. Khi bạn tìm trên các trang web kh cần thận trọng vì cũng có những thông tin về một số dấu hiệu lừa đảo: yêu cầu trả lệ phí cho việc đăng ký tìm kiếm những thông tin học bổng; thông báo bạn nhận được học bổng trong khi bạn chưa bao giờ nộp hồ sơ; email thông báo bạn nhận được học bổng nhưng phải trả một khoản tiền nào đó; yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân chi tiết như thẻ ngân hàng, hộ chiếu…; học bổng “chỉ dành cho bạn” (nhà cung cấp học bổng hợp pháp luôn dành cơ hội cho mọi ứng viên); chương trình giải thưởng hay rút thăm trúng thưởng yêu cầu thông tin cá nhân, cam kết bạn sẽ được nhận học bổng nếu đăng ký nộp hồ sơ…

Nếu các bạn không quá u mê thì đều có thể nhận ra rằng đã gọi là học bổng mà lại còn mất tiền này tiền kia thì đâu còn là học bổng nữa? Hãy tỉnh táo để tránh tiền mất mà học bổng chẳng thấy đâu.